CÔNG DỤNG
Sơn SKN dùng để phủ bảo vệ, mặt ngoài đầu đạn pháo (trừ đai định tâm và đai đồng), thân đạn cối, có tính chất là khô nhan, chịu khí hậu biển. Sơn được ứng dụng tại Cục Quân khí từ năm 1996, đáp ứng nhu cầu sửa chữa, lắp ráp vũ khí trang bị kỹ thuật của quân đội.
TÍNH NĂNG KỸ THUẬT
Sơn phủ bảo vệ đạn SKN được chia làm 2 loại: Sơn lót màu vàng SKN – V và sơn phủ lớp ngoài màu xanh quân sự SKN – X.
Tên chỉ tiêu kỹ thuật | Mức | |
Sơn lót vàng SKN-V |
Sơn phủ xanh SKN-X |
|
1. Độ mịn, mm, không nhỏ hơn | 25 | 25 |
2. Thời gian chảy đo bằng phễu FC4 ở ( 25 ± 0,5) 0C, s | Từ 28 đến 35 | Từ 28 đến 35 |
3. Hàm lượng chất không bay hơi, % | Từ 35 đến 45 | Từ 35 đến 45 |
4. Độ phủ của màng sơn, g/m2 | Từ 40 đến 50 | Từ 40 đến 50 |
5. Thời gian khô: – Khô bề mặt, min; – Khô hoàn toàn, h. |
Từ 10 đến 30 19 |
Từ 15 đến 40 20 |
6. Độ bám dính của màng, điểm, không lớn hơn A | Điểm 1 | Điểm 1 |
7. Độ cứng của màng, không nhỏ hơn | 0,3 | 0,3 |
8. Độ bền uốn không lớn hơn, mm, không lớn hơn | 2 | 2 |
9. Độ bền va đập, kG.cm, không nhỏ hơn | 200 | 200 |
10. Độ bền nhiệt ẩm, chu kỳ | 21 | 21 |